Là môi chất lạnh được sử dụng trong hệ thống làm lạnh và hấp thụ nhiệt. Tùy theo nhu cầu sử dụng của từng loại máy mà sử dụng môi chất lạnh phù hợp. Nó có nhiệm vụ vận chuyển nhiệt từ nơi có nhiệt độ thấp đến nơi có nhiệt độ cao hơn. Là thành phần không thể thiếu trong quá trình làm lạnh của hệ thống điều hòa không khí nói chung hay hệ thống lạnh nói riêng. Vậy cùng tìm hiểu rõ hơn về Gas lạnh là gì? nhé!

Gas lạnh là gì?

Gas lạnh còn gọi là chất làm lạnh là: Một chất hoặc hỗn hợp thường là chất lỏng. Là chất lưu thông trong hệ thống điều hòa không khí có nhiệm vụ hấp thụ nhiệt từ phòng lạnh đồng thời bay hơi ở áp suất thấp ở nhiệt độ thấp và tỏa nhiệt ra môi trường ở áp suất cao và nhiệt độ cao.

Gas lạnh

Các loại gas lạnh thông dụng

R11: Không độc hại, không cháy, không gây rỉ sét đường ống. Có nhiệt độ sôi 238˚C. Khí này thường được sử dụng để làm mát trong tuabin và máy bơm nhiệt. Tuy nhiên R11 có ảnh hưởng xấu đến tầng ozon và gây ra hiệu ứng nhà kính. Do đó chúng tôi thay thế R11 bằng R123.

Tìm hiểu thêm về gas lạnh r410a: https://vattunganhlanh.vn/san-pham/gas-lanh-r410a-37.html

R12: Không màu mùi thơm nhẹ sôi ở  30˚C. Các thuộc tính của R12 tương tự như của R11. Nhưng R12 không tan trong nước nên thường dẫn đến hiện tượng tắc ga khi sử dụng loại gas này. Ứng dụng của nó nói chung là trong tủ lạnh và máy điều hòa không khí.

R22: Không màu mùi thơm nhẹ sôi ở -30˚C. R22 có áp suất hoạt động cao ít ảnh hưởng đến môi trường và ngày nay vẫn được sử dụng trong các hệ thống lạnh.

R13: Chất làm lạnh này sôi ở 27˚C. Có tính chất nóng lạnh kém thường được sử dụng cho máy lạnh ô tô. Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng phương tiện này còn khá hạn chế.

Ngoài ra còn có nhiều môi chất lạnh khác như R401A, R410B, R502, R409B,….

Xem thêm về gas lạnh r134a: https://vattunganhlanh.vn/san-pham/gas-lanh-r134a-38.html

Các loại Gas lạnh

Vai trò của gas trong máy lạnh là gì?

Trong máy điều hòa không khí và máy điều hòa không khí có máy nén hơi môi chất lạnh được máy nén hút ra từ dàn bay hơi để nén ở áp suất cao và đẩy vào dàn ngưng.

Trong bình ngưng hơi được thải ra môi chất làm lạnh để ngưng tụ thành chất lỏng. Chất lỏng đi qua van tiết lưu trong dàn bay hơi. Khi đi qua cánh bướm áp suất giảm đột ngột xuống rất thấp làm chất lỏng bay hơi dữ dội ở nhiệt độ thấp trong dàn bay hơi tạo ra hiệu ứng lạnh để làm mát phòng.

Gas lạnh có dễ cháy  không?

Freon gas R12 R22 không cháy nổ nhưng ngày nay do nhiều loại freon truyền thống phá hủy tầng ozon nên phải sử dụng các loại freon mới không an toàn như freon truyền thống. Đặc biệt để bảo vệ môi trường ngoại trừ freon R12 các nước thuộc cộng đồng Châu Âu Ấn Độ và một số công ty Trung Quốc sử dụng gas nấu butan và propan để sạc tủ lạnh.

Đặc biệt, đây lại là những chất có nguy cơ cháy nổ rất cao và cực kì nguy hiểm. Mặc dù với tải trọng chỉ 1kg cho 1 chiếc tủ lạnh nhưng nếu có không khí lẫn vào và mô tơ bị rò rỉ gây ra tia lửa điện thì tủ lạnh có thể trở thành một quả bom. Vì vậy độ an toàn của loại tủ này đặc biệt quan trọng.

Gas lạnh có độc không?

Hầu hết các chất làm lạnh đều không độc ngoại trừ amoniac. Chỉ khi có quá nhiều chất làm lạnh trong không khí (xấp xỉ 0,44kg chất làm lạnh 1m3 không khí) thì mới xảy ra hiện tượng ngạt thở do thiếu oxy.

Lượng gas nạp vào tủ lạnh chỉ khoảng 1kg còn ở máy lạnh 35 kW (12.000 Btu h) là khoảng 10 kg. Nếu căn phòng có diện tích 20m2 chiều cao 3m (60 m3) lượng gas từ 260 tủ lạnh hoặc 26  điều hòa phải được di tản sẽ có nguy cơ gây ngạt thở cho người dân.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng khi có mặt của sắt thép làm chất xúc tác để phân hủy các freon ở 550oC có thành phần fos gene rất độc. Thợ điện lạnh cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng mỏ hàn để sửa chữa điều hòa máy lạnh.

Amoniac rất độc gây kích ứng niêm mạc mắt dạ dày gây co thắt cơ quan hô hấp bỏng rát da nhưng lại có mùi rất khó chịu nên rất dễ tránh. Khí amoniac cũng chỉ được sử dụng trong điện lạnh công nghiệp công suất lớn chứ không phải điện lạnh dân dụng nên rất hiếm.

Môi chất lạnh có dẫn điện không?

 Amoniac dẫn điện trong khi các Freon hầu như không dẫn điện. Vì vậy có thể có động cơ điện trong lốc nén của tủ lạnh hoặc máy lạnh mà không sợ ị điện giật. Amoniac dẫn điện vì vậy động cơ điện phải luôn được đặt ên ngoài máy nén.

 Có phải là chất làm lạnh CFC, HCFC, HFC và HCs không?

 Ký hiệu này được sử dụng để phân biệt các freon có cấu trúc phân tử khác nhau với các đặc tính  môi trường khác nhau. CFC là hiđrocacbon chỉ chứa clo và flo là những chất mạnh nhất làm suy giảm tầng ôzôn  nên chúng đã ị cấm từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.

Các chất HCFC là  chất có  thành phần hoàn toàn là hydro clo và flo có khả năng làm suy giảm tầng ôzôn thấp hơn là môi chất lạnh chuyển tiếp sử dụng đến năm 2030 (Việt Nam đến năm 2040). HFCs chỉ là những chất gốc hydro và flo  không phá hủy tầng ozon và được coi là chất làm lạnh cho tương lai nhưng chúng có tác dụng thủy tinh nên sớm muộn gì cũng  ị xóa sổ.

HC là những chất chỉ chứa thành phần hydro (khí nấu ăn) là những chất tự nhiên ít ảnh hưởng đến môi trường. Mặc dù có nguy cơ cháy nổ rất cao nhưng nó có thể cần được sử dụng làm chất làm lạnh trong tương lai nếu các nhà khoa học không tìm  được chất làm lạnh mới phù hợp.

Cơ chế phá hủy ozon của môi chất lạnh là gì?

Thành phần clo trong môi chất lạnh freon là thủ phạm phá hủy tầng ozon. Mặc dù khí môi chất lạnh được thoát ra ngoài không khí rất ổn định nhưng lên cao dần đến tầng bình lưu cách mặt đất khoảng 1015 km. Bị tác động bởi tia cực tím, chúng phân hủy thành clo nguyên tử phân hủy ozon thành oxy đơn nguyên tử O2 và O.

Mỗi nguyên tử clo có thể phá vỡ hàng nghìn phân tử ozon. Các freon không clo hóa không phá hủy tầng ozon ví dụ các freon mới R134a (C2H2F4), R410A, R407C, R507.

Cách chọn gas lạnh cho phù hợp .

Gas lạnh được sử dụng trong hệ thống lạnh cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:

Tính chất hóa học

Môi chất làm lạnh cần phải có độ bền vững về mặt hóa học trong phạm vi áp suất và nhiệt độ làm việc không được phân hủy và không được polyme hóa.

Môi chất phải là chất trơ, không ăn mòn các vật liệu chế tạo máy, dầu bôi trơn, oxy trong không khí và nơi có hơi ẩm.

An toàn không dễ cháy dễ nổ.

Tính chất lý học

Áp suất ngưng tụ không được quá cao vì sẽ gây nổ và rất nguy hiểm. Nếu áp suất ngưng tụ quá cao độ bền chi tiết lớn thành thiết bị dày dễ bị rò rỉ môi chất lạnh.

Ngoài ra, áp suất bay hơi phải phù hợp, không được quá thấp. Phải cao hơn áp suất khí quyển để hệ thống không có chân không dẫn đến không khí lọt vào hệ thống dễ dàng hơn.

Điểm đóng băng phải thấp hơn nhiệt độ bay hơi và nhiệt độ tới hạn phải cao hơn nhiệt độ ngưng tụ.

Nhiệt lượng tiềm ẩn của hóa hơi (r) và nhiệt dung riêng (c) của chất lỏng càng lớn càng tốt. Nhiệt  hóa hơi tiềm ẩn càng cao lượng môi chất lạnh lưu thông trong hệ thống càng giảm năng suất lạnh riêng càng cao.

Dung tích thể tích riêng càng lớn thì máy nén và thiết bị càng nhỏ gọn. Độ nhớt động học càng thấp càng tốt để giảm tổn thất áp suất trên đường ống và bộ bịt kín. Hệ số dẫn nhiệt và tản nhiệt càng lớn càng tốt; vì thiết bị trao đổi nhiệt nhỏ gọn hơn.

Môi trường hòa tan hoàn toàn trong dầu có ưu điểm hơn môi trường không hòa tan hoặc hòa tan một phần do bôi trơn tốt hơn. Bộ trao đổi nhiệt không được phủ một lớp cản nhiệt do dầu mặc dù vậy nó cũng có nhược điểm là làm tăng nhiệt độ bay hơi giảm độ nhớt của dầu.

Khả năng hòa tan trong nước của hệ thống càng cao càng tốt để tránh hiện tượng khóa ẩm trong thân van tiết lưu. Không dẫn điện vì vậy nó có thể được sử dụng cho máy nén kín và án kín.

Tính chất sinh lý

Khí lạnh không độc với người và sinh vật không phản ứng với cơ quan hô hấp không tạo lớp khí độc khi tiếp xúc với ngọn lửa hàn và vật liệu xây dựng của máy móc.

Gas lạnh phải có mùi đặc biệt để có thể dễ dàng phát hiện khi xảy ra rò rỉ. Chất tạo mùi có thể được thêm vào chất làm lạnh nếu điều này không ảnh hưởng đến chu trình chất làm lạnh.

Khí làm lạnh không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản phẩm được bảo quản. Tiết kiệm. Giá thành phải giảm nhưng độ tinh khiết phải đạt yêu cầu. Dễ lấy tức là chất làm lạnh được sản xuất công nghiệp dễ vận chuyển và bảo quản.

Không có môi chất lạnh lý tưởng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu nêu trên chúng ta chỉ có thể tìm thấy một môi chất ít nhiều đáp ứng được các yêu cầu này. Tùy từng trường hợp ứng dụng mà có thể lựa chọn phương án hỗ trợ sao cho phát huy tối đa ưu điểm và hạn chế tối đa nhược điểm.

Chọn môi chất lạnh được sử dụng là chất NH3. Nhiệt ẩn cao của amoniac hóa hơi  thích hợp cho các hệ thống lạnh công suất lớn do lượng môi chất lạnh tuần hoàn nhỏ lượng nạp nhỏ máy nén và các thiết bị nhỏ gọn rẻ tiền dễ lấy vận chuyển và bảo quản.  nước ta sản xuất được.

Mặt khác amoniac là môi chất không ảnh hưởng đến tầng ozon và hiệu ứng nhà kính như freon. Nó là phương tiện của hiện tại và tương lai.

Hiện nay các hệ thống lạnh kho thường sử dụng Freon r22 và NH3. Do yêu cầu của môi trường: Phá hủy tầng ozon gây hiệu ứng nhà kính. Freon 22 chỉ là môi trường nhất thời và sẽ được thay thế dần bởi môi trường khác.

Trên đây là những thông tin về Gas lạnh là gì? và cách chọn các loại gas lạnh. Nếu thấy hữu ích, hãy chia sẻ rộng rãi để nhiều người cùng biết nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *